Mục lục bài viết
Mời các bạn cùng Kiến Trúc Sư Việt Nam Tìm Hiểu Tứ hành Xung Tuổi Sửu Và Cách Hoá Giải. Bài viết được chúng tôi tổng hợp từ nhiều thông tin, nguồn có độ tin cậy, các bạn cùng tham khảo nhé!
Hiểu tứ hành xung là gì ?
Như chúng ta đã biết, tứ (4) hành xung ám chỉ các con giáp cùng một nhóm, có tính xung khắc với nhau. Dựa vào đó con người đưa ra các bộ tứ hành xung gồm có:
– Dần – Thân – Tỵ – Hợi: Đây là nhóm 4 con giáp có các cặp chính xung là: Dần – Thân, và Tỵ – Hợi.
– Thìn Tuất Sửu Mùi: Đây là nhóm 4 con giáp có các cặp chính xung là: Thìn Tuất, và Sửu Mùi.
– Tý Ngọ Mão Dậu: Đây là nhóm 4 con giáp có các cặp chính xung là: Tý Ngọ, và Mão Dậu.
Tuổi Sửu thuộc nhóm tứ hành xung nào ?
Với những phân tích phân trên, chúng ta thấy tuổi Sửu thuộc nhóm tứ hành xung đó là: Thìn Tuất Sửu Mùi, và cặp chính xung của Tý là: Sửu – Mùi.
Cách hoá giải tứ hành xung tuổi Sửu trong đời sống gia đình, công việc và tình yêu
Có một gia đình nọ, 2 vợ chồng, người vợ tuổi Thìn, người chồng tuổi Tuất, và đẻ lần lượt các con là: Sửu và Mùi. Như vậy cả nhà có đủ bộ tứ hành xung Thìn Tuất Sửu Mùi
Với những trường hợp như này đâu là cách hoá giải.
Thông thường hoá giải tứ hành xung thường là tìm cách phá vỡ bằng cách thêm hoặc bớt. Ví dụ người con gái đi lấy chồng (bớt), người con trai lấy vợ (thêm). Với việc thêm bớt này có thể hoá dữ thành lành.
Trong công việc và tình yêu cũng vậy. Nếu 2 vợ chồng xung thì có thể sinh con để cầu nối hoá giải.
Tứ hành xung tuổi sửu gồm những tuổi nào ? Ý nghĩa của nhóm tứ hành xung tuổi sửu. Cách hoá giải nhóm tứ hành xung tuổi sửu. Sửu là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ hai. Đứng trước nó là Tý, đứng sau nó là Dần. Tháng Sửu trong nông lịch là tháng chạp âm lịch. Thời nhà Ân tháng này là tháng khởi đầu của năm. Về thời gian thì giờ Sửu tương ứng với khoảng thời gian từ 01:00 tới 03:00 trong 24 giờ mỗi ngày.
Tìm hiểu tứ hành xung tuổi sửu thông qua video chúng tôi tổng hợp
>> Tham khảo thêm bài viết: Dần Thân Tỵ Hợi tứ hành xung và cách hoá giải
Xem thêm các hành trong ngũ hành tương sinh:
Tuổi Sửu theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiên can |
---|
Ngũ hànhMộcHỏaThổKimThủyDươngGiápBínhMậuCanhNhâmÂmẤtĐinhKỷTânQuý |
Địa chi |
DươngTýDầnThìnNgọThânTuấtÂmSửuMãoTỵMùiDậuHợi |
Sửu là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ hai. Đứng trước nó là Tý, đứng sau nó là Dần.
Tháng Sửu trong nông lịch là tháng chạp âm lịch (quen đọc là tháng mười hai). Thời nhà Ân tháng này là tháng khởi đầu (chánh nguyệt) của năm.
Về thời gian thì giờ Sửu tương ứng với khoảng thời gian từ 01:00 tới 03:00 trong 24 giờ mỗi ngày.
Về phương hướng thì Sửu chỉ hướng bắc đông bắc.
Theo Ngũ hành thì Sửu tương ứng với Thổ, theo thuyết Âm-Dương thì Sửu là Âm.
Sửu mang ý nghĩa là cong mềm, chỉ trạng thái phôi mầm hạt giống thực vật đã dài và cong trong khoảng thời gian này tại các vĩ độ ôn đới thấp và nhiệt đới (khoảng cuối mùa đông theo quan điểm của người Á Đông).
Để tiện ghi nhớ hoặc là do sự giao thoa văn hóa nên mỗi địa chi được ghép với một trong 12 con giáp. Tại Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên (gồm cả Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Hàn Quốc) và Nhật Bản thì Sửu tương ứng với bò (ngưu), còn tại Việt Nam thì nó tương ứng với trâu (thủy ngưu).
Trong lịch Gregory, năm Sửu là năm mà chia cho 12 dư 5.
Các can chi Sửu
Ất Sửu
Đinh Sửu
Kỷ Sửu
Tân Sửu
Quý Sửu
Người xưa lấy các con vật gần gũi với cuộc sống nhà nông để lập ra 12 con giáp, rồi dựa trên tập quán sinh hoạt của nó để đặt ra địa chi. Ví dụ như chuột thường phá vào ban đêm thì đặt giờ Tý, gà hoạt động giờ Ngọ… rồi từ đó đặt lần lượt thành 12 năm.
Trong Tứ hành xung, các con vật khắc nhau, hay ăn thịt nhau thường được cho vào một nhóm. Những người trong cùng Tứ hành xung thường hay có tính cách nổi bật khác nhau, khắc khẩu hay khó cùng sở thích.
– Nhóm thứ nhất: Dần – Thân – Tỵ – Hợi
Trong bốn con giáp, Dần ứng với hành Mộc; Thân ứng với hành Kim, Hợi ứng với hành Thủy và Tị ứng với hành Hỏa. Theo ngũ hành thì Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi.
– Nhóm thứ hai: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
Trong nhóm, Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
– Nhóm thứ ba: Tý – Ngọ – Mão – Dậu
Mão ứng với hành Mộc, Dậu ứng với hành Kim, Tý ứng với hành Thủy, Ngọ ứng với hành Hỏa. Vậy nên, kết hợp với ngũ hành thì Tý và Ngọ khắc kị, Mão và Dậu chống đối nhau mạnh. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chứ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
>> Xem thêm bài viết: Tam hợp và tứ hành xung và cách hoá giải
Nhóm tứ hành xung tuổi sửu gồm: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:
1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .
Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):
1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa
2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may
3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn
4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay
5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não
6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai
Thuyết âm dương ngũ hành
Âm dương:
Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.

Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..
Ngũ hành:
Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.
Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:
Ngũ hành sinh:
Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:
Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)
Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)
Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)
Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)
Ngũ hành tương khắc:
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)
Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)
Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)
Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).
Ngũ hành chế hoá:
Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.
Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc
Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả
Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ
Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim
Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ
Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.
Tham khảo thêm các bài viết về phong thuỷ tuổi sửu:
– Màu sàu phong thuỷ hợp mệnh tuổi sử >> Xem chi tiết
– Phong thuỷ nhà ở cho tuổi sửu >> Xem chi tiết
Những người tuổi sửu nổi tiếng
Những danh nhân, người nổi tiếng Việt Nam tuổi Sửu
- Phùng Hưng.
- Lê Đại Hành.
- Nguyễn Thái Học.
- Trần Quang Khải.
- Lê Hoàn.
- Đinh Văn Tả
- Trần Huy Liệu.
- Trịnh Đình Thảo.
>> Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Tìm hiểu tứ hành xung là gì ? Ý nghĩa và cách hoá giải phong thuỷ
Ứng dụng việc xác định tứ hành xung trong lĩnh vực kiến trúc xây dựng
Trong đời sống, các yếu tố như: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đang được ứng dụng rất nhiều. Các yếu tố này trong môi trường tự nhiên được gọi chung là ngũ hành. Vậy ngũ hành là gì, ngũ hành tương sinh là gì? Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì? Nguồn gốc và ứng dụng của các yếu tố này trong đời sống và đặc biệt là trong xây dựng nhà cửa như thế nào?
Học thuyết ngũ hành được sử dụng phổ biến trong đời sống, y học cổ truyền, cây trồng, màu sắc, xây dựng kiến trúc,…. Đặc biệt, trong bài viết này giới thiệu ứng dụng của ngũ hành tương sinh trong xây dựng nhà cửa, đặc biệt là trong xác định phong thủy nhà ở.
Việc xác các cặp tứ hành xung giúp bạn tránh được những tuổi không hợp để mượn tuổi làm nhà. Người Việt khi xây nhà rất trú trọng tới phong thuỷ, ngoài hướng nhà, thì tuổi làm nhà cũng được quan tâm. Những người tuổi trong các cặp tứ hành xung như dần thân tỵ hợi thì nên tránh.
Việc xem tuổi làm nhà được nhiều người quan tâm và xem xét, xây nhà vào năm đẹp hợp với gia chủ sẽ mang lại nhiều may mắn, công việc thuận buồm xuôi gió. Dưới đây là những tuổi làm nhà năm Nhâm Dần 2022 tốt nhất.
Để tránh những xui xẻo xảy đến với gia đình, trong năm 2022 hãy mượn tuổi của những người không phạm phải 3 hạn trên tương ứng với các năm sau đây: 1998 (Mậu Dần), 1989 (Kỷ Tỵ), 1983 (Quý Hợi), 1974 (Giáp Dần), 1971 (Tân Hợi), 1965 (Ất Tỵ), 1962 (Nhâm Dần), 1955 (Ất Mùi).
Kết luận:
Nhóm tứ hành xung của tuổi Sửu sẽ gồm các tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi. Các cặp chính xung gồm tuổi Sửu – Mùi chống đối nhau mạnh, Thìn – Tuất các cặp chính xung , các cặp còn lại chỉ xung bình thường.
Cách hoá giải theo hướng thêm bới, để phá vỡ thế tứ hành xung hoặc cặp xung.